Vào thời Cổ đại và Trung đại chỉ có Hổ phách Baltic, tuy nhiên hiện nay hổ phách có nhiều nguồn gốc khai thác khác nhau và cả hàng “nhái” hổ phách thật. Bắt buộc bạn phải nằm lòng Kiến thức Phân loại Hổ phách, màu sắc, tính chất và giá trị của hổ phách.
Hổ phách đã được con người tích cực sử dụng trong nhiều thế kỷ, với nhiều mục đích và công dụng khác nhau, phổ biến là đồ trang sức độc đáo và chữa bệnh. Do màu vàng sáng của nó, nó còn được gọi là “đá mặt trời “. Mặc dù trong tự nhiên có rất nhiều màu sắc và sắc thái của khoáng chất này, màu sắc hổ phách phổ biến nhất là mật ong, chanh, cam, đỏ, trắng, trắng ngà, nâu đỏ, nâu, đen.
Hổ phách Baltic là một trong số nhiều nhất trong tự nhiên. Nó thường được sử dụng để sản xuất đồ trang sức. Theo các nhà khoa học, tổng khối lượng của tất cả các mỏ của khoáng sản này là 1 triệu tấn. Nó được hình thành từ 44-45 triệu năm trước. Mặc dù tuổi cao như vậy, nó không phải là già nhất; đá Lebanon được hình thành từ 130-145 triệu năm trước. Tính năng đặc biệt của nó đã trở thành cấu trúc siêu phân tử, điều này đã làm cho hổ phách rất bền vững chịu được các ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Để hiểu được sự độc đáo của vật liệu này, bạn cần hiểu về lịch sử hình thành của nó, cụ thể là bằng cách nào mà từ nhựa thông thường của cây lá kim trải qua hàng triệu năm đã hình thành nên được loại đá cứng. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài (giông bão, mưa, động vật), thân và các nhánh của cây bị hư hỏng hoặc vỡ, chất lỏng rò rỉ từ chúng rơi xuống mặt đất và đông cứng lại. Theo thời gian, bên dưới lòng đất và dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sự biến đổi của nhựa đang trải qua quá trình biến đổi thành hóa thạch. Trong thời kỳ này, khoáng sản có màu vàng nổi tiếng như ta đã biết. Và giai đoạn cuối cùng là sự hình thành hổ phách, diễn ra trong các lưu vực nước.
Sự đa dạng và phân loại Hổ phách Baltic
Trải qua một thời gian dài biến đổi với một loạt các tác động từ thiên nhiên, tạo nên cho nó một sự đa dạng bất tận, chúng được phân loại theo màu sắc và độ trong suốt của khoáng sản.
Phân loại hổ phách :
- Nửa trong suốt (Translucent): Mang một màu vàng tiêu chuẩn trong bất kỳ tông màu sắc thái nào. Nhìn hơi mờ giống như kính mờ. Nó rất dễ dàng để đánh bóng.
- Batter – viên đá hoàn toàn trong suốt hoặc màu nâu. Có thể bắt gặp những viên đá trong suốt, như những giọt nước mắt. Ưu điểm của nó là dễ dàng xử lý, cho phép từ đá có thể tạo ra bất kỳ hình dạng và kích thước mong muốn.
- Bastard – có cấu trúc không đồng nhất. Nó trông giống như một hòn đá trong suốt (trong hầu hết các trường hợp có màu vàng) với các đốm đen bên trong.
- Red Amber – Hổ phách đỏ là một khoáng chất mờ đục có màu thay đổi từ hồng nhạt đến đỏ sẫm. Cấu trúc của nó làm cho việc xử lý khá khó khăn.
- Laminated (phân lớp) – hổ phách thuộc loại này khá tốn công để xử lý, thông thường nó được sử dụng ở dạng hóa thạch, vì nó có cấu trúc phân lớp rõ rệt. Nó nằm ở các lớp trên của đất.
- Màu trắng mờ: là loại hổ phách chọn lọc, đắt tiền. Nó có khả năng xử lý tuyệt vời, không bị vỡ vụn. Màu của nó là trắng như tuyết hoặc hổ phách trắng sữa, tứ đó các khoáng sản của màu này có tên gọi là màu “trắng ngà voi”
- Hổ phách phong cảnh (Landscap): Đá phong cảnh là loại khoáng sản đắt nhất, thường được sử dụng trong ngành trang sức. Một loại đá rất hiếm với một mô hình cảnh quan độc đáo.
- Hổ phách Bọt – chứa một lượng lớn bọt đã đông cứng. Màu chủ yếu là màu trắng. Nó có cấu trúc xốp.
- Hổ phách Đen – được đặc trưng bởi màu tối (hổ phách đen hoặc xám), không trong suốt, bên trong có các thể vùi nguồn gốc tự nhiên, như tảo, vỏ cây, đất sét, côn trùng và các loại khác.
Theo một phân loại khác, tất cả hổ phách được chia thành succinite, hedanite, krancite và hlessite. Sự phân loại này dựa trên cấu trúc của khoáng sản hóa thạch.
Giá trị của hổ phách
Hổ phách có công dụng đa dạng từ thời cổ đại như làm bùa hộ mệnh, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, vật phẩm trang trí, … Phổ biến nhất là hổ phách dùng để làm đồ trang sức như : vòng cổ hạt, mặt dây chuyền, vòng đeo tay, bông tai, trâm cài. Trong đó giá trị nhất là những viên đá chứa phần còn lại của động vật hoặc thực vật. Thông thường, các thể vùi được tìm thấy trong khoáng chất hổ phách là thể vùi côn trùng.
Phân loại theo màu sắc hoặc theo cấu trúc mà Hổ phách có những giá trị riêng.
Hổ phách xanh vô cùng độc đáo và là một loại đá rất hiếm. Nó làm tăng giá trị của sản phẩm trang sức lên nhiều lần và được phân biệt bởi một cấu trúc màu xanh lá cây tinh tế và trong suốt. Người ta tin rằng nó có năng lượng mạnh mẽ, có tác dụng làm dịu thần kinh, đem đến sự bình an và cải thiện khả năng miễn dịch. Thông thường, thay vì đá nguyên tác, người ta sử dụng đá đã qua xử lý, được gọi là booranite.
Để làm trang sức vòng cổ hạt hổ phách đẹp, người ta sử dụng hổ phách đỏ. Trước khi sản xuất, tất cả các viên hổ phách nguyên tác đều được nung trong lò nung với nhiệt độ hơn 200 độ bằng cát biển. Quá trình này càng mất nhiều thời gian, khoáng chất càng trở nên sẫm màu. Với quá trình xử lý kéo dài, hổ phách nóng đỏ đạt đến màu rượu cognac và thu được nhiều loại có các vết nứt nhỏ microcracks bên trong.
Hổ phách Baltic cũng được sử dụng để làm các vật dụng trang trí nội thất cho không gian sống, chẳng hạn như tranh vẽ. Để làm ra chúng người ta sử dụng loại hổ phách phù hợp như khoáng chất màu khói mờ đục không trong suốt, hay còn gọi là hổ phách phong cảnh. Khoáng chất được sử dụng như hương trầm. Khi nhiệt độ tăng lên, nó mang lại một mùi thơm của thông lá kim rất dễ chịu.
Hổ phách còn được sử dụng làm hương liệu. Bởi nguồn gốc của hổ phách là từ nhựa cây lá kim hóa thạch cho nên bản chất nó là nhựa tự nhiên, không phải đá và có thể cháy, khi đốt nó mang lại một mùi thơm của cây lá kim dễ chịu và có tác dụng chữa bệnh, thư giãn tinh thần.
Cấu trúc của hổ phách bao gồm các nguyên tử carbon, hydro, nitơ và oxy. Nhờ đó nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hóa chất. Ví dụ, nó được sử dụng để sản xuất vecni, loại dùng để phủ bóng đồ gỗ nội thất, và cả nhựa thông.
Nhưng phổ biến nhất là người ta sử dụng hổ phách trong y học. Nó ảnh hưởng tích cực đến chức năng hoạt động của nhiều hệ thống và cơ quan trong cơ thể, từ đó cải thiện sức khỏe của con người. Trang sức hổ phách được khuyến cáo dùng cho cả người lớn và trẻ em.
Sử dụng Hổ phách chữa bệnh :
- Khi mang thai, để tạo điều kiện thuận lợi cho thai nhi phát triển và tránh sảy thai;
- Nhức đầu;
- Suy giảm khả năng miễn dịch;
- Bệnh về tuyến nội tiết, bệnh tuyến giáp, hệ thần kinh;
- Điều trị khớp cho viêm khớp hoặc thấp khớp, giãn tĩnh mạch;
- Bệnh về tai, họng, mắt;
- Vấn đề hệ thống tiêu hóa;
- Giảm nồng độ huyết sắc tố;
- U nang, u xơ;
- Rối loạn hoặc suy giảm trao đổi chất xấu đi;
- Các bệnh lý của hệ hô hấp.
Trong hổ phách có chứa một lượng lớn Axit Succinic (còn gọi là Axit Hổ phách)- một chất kích thích sinh học tự nhiên. Nó được sản xuất trong cơ thể con người ở mức ty thể. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng nhờ có Axit Succinic mà hổ phách có khả năng giảm viêm và giảm căng thẳng cho cơ thể.
Hổ phách cũng được sử dụng để điều trị ung thư. Đá tự nhiên phát ra năng lượng khá mạnh và nhiệt năng, điều này buộc các tế bào miễn dịch của cơ thể phải kích hoạt để chống lại căn bệnh.
Hổ phách được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian. Thầy thuốc dân gian tin rằng nếu một người mẹ đang cho con bú đeo hổ phách thì đứa trẻ sẽ lớn lên dễ dàng và vui vẻ, đồng thời sẽ kích thích nhiều sữa hơn ở mẹ để cho con bú. Trẻ mọc răng đeo vòng hổ phách sẽ dễ dàng trải qua quá trình mọc răng không đau đớn và sốt. Nó cũng rất hữu ích cho những người đã trải qua bất kỳ sự căng thẳng thần kinh, bị mất ngủ.
Như vậy, hổ phách được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là trong y khoa. Amber hổ phách thực tế không có chống chỉ định sử dụng, nhưng chúng ta cũng không nên quên rằng trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến chuyên gia để xác định các phương pháp điều trị chính xác.
Việc khai thác và vận chuyển hổ phách không còn khó khăn như trong thời cổ đại, tuy nhiên, với một kho tàng giá trị của chúng, muốn lựa chọn được một sản phẩm thật và ý nghĩa, bạn cần biết Phân loại Hổ phách, màu sắc, tính chất và giá trị của chúng.